I. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có 05 hoặc 07 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên là các nhà quản lý, nhà khoa học, làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Căn cứ vào quy mô, tính chất và điều kiện thực tế hoạt động của Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định số lượng cụ thể thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
a. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khoa học và công nghệ kiêm nhiệm.
b. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ là Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
c. Đại diện lãnh đạo các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương và mời Chủ tịch Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh, lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh tham gia làm Ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
d. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
đ. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ là 05 năm và các thành viên tham gia Hội đồng quản lý Quỹ không quá 02 nhiệm kỳ liên tục. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng quản lý Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng quản lý Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản lý Quỹ mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:
a. Quyết định phương hướng và kế hoạch hoạt động của Quỹ trên cơ sở các định hướng ưu tiên phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh;
b. Phê duyệt kế hoạch hoạt động và kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
c. Trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng của Quỹ;
d. Ban hành các văn bản quy định về hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ, Hội đồng khoa học và công nghệ; trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản quy định về hoạt động nghiệp vụ của Quỹ;
đ. Giám sát, kiểm tra hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ trong việc thực hiện quy định của Nhà nước, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ;
e. Phê duyệt kế hoạch hoạt động của Ban Kiểm soát, các báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định quyết toán tài chính của Ban Kiểm soát Quỹ;
g. Thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ để tư vấn chuyên môn cho Quỹ;
h. Quyết định tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay theo các quy định tại Điều lệ này;
i. Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
k. Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ máy và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
l. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
II. Ban Kiểm soát Quỹ
1. Tổ chức của Ban Kiểm soát Quỹ:
a. Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách, có 03 thành viên. Thành viên Ban kiểm soát là các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư, khoa học và công nghệ, pháp luật, không có tiền án, tiền sự về các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát Quỹ là 05 năm;
b. Thành viên của Ban Kiểm soát gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và 01 thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm;
c. Thành viên của Ban Kiểm soát không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng của Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát Quỹ:
a. Giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ;
b. Kiểm tra và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ việc cơ quan điều hành Quỹ chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ;
c. Kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ kế toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ. Định kỳ hàng tháng, quý, năm và theo vụ việc, Ban Kiểm soát có trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ bằng văn bản kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Quỹ;
d. Tiến hành công việc một cách độc lập theo chương trình đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao; được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Quỹ;
đ. Xem xét, trình Hội đồng quản lý Quỹ giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ;
e. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Hội đồng quản lý Quỹ giao.
III. Cơ quan điều hành Quỹ
1. Cơ quan điều hành Quỹ bao gồm: Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc, Kế toán Trưởng và các phòng ban nghiệp vụ.
2. Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật trong các hoạt động của Quỹ; đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp liên quan đến hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về việc điều hành hoạt động của Quỹ theo nhiệm vụ và quyền hạn được quy định
Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ, theo nhiệm kỳ 05 năm.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ:
a. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của tỉnh giao cho Quỹ;
b. Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ; thực hiện các vấn đề liên quan đến các hoạt động của Quỹ theo Điều lệ, Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ và theo quy định của pháp luật;
c. Chủ trì xây dựng quy định về hoạt động trong từng thời kỳ và các văn bản khác có liên quan trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định:
- Quy định về hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, bao gồm các Quy định hoạt động nghiệp vụ về quản lý, cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Quy định về tài trợ, hỗ trợ, cho vay và bão lãnh vốn vay; Quy chế quản lý tài chính của Quỹ trình cấp có thẩm quyền quyết định
- Các văn bản khác theo quy định.
d. Chuẩn bị nội dung, tài liệu và tổ chức các hội nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và Hội đồng khoa học và công nghệ. Được tham gia các phiên họp của Hội đồng quản lý Quỹ, được tham gia ý kiến về các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận nhưng không được biểu quyết;
đ. Trình quyết định tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay theo các quy định tại Điều lệ này để Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
e. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh trưởng, phó các phòng ban nghiệp vụ và các chức danh khác thuộc thẩm quyền của Giám đốc;
g. Quản lý nhân sự, tài sản và vốn của Quỹ;
h. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình theo quy định của pháp luật;
i. Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ này và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ;
k. Trình Hội đồng quản lý Quỹ:
- Phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
- Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
m. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Điều lệ này.
4. Phó Giám đốc và Kế toán Trưởng của Quỹ:
a. Phó Giám đốc và Kế toán Trưởng của Quỹ do Giám đốc đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm, theo nhiệm kỳ 5 năm;
b. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ giúp Giám đốc Quỹ điều hành một số lĩnh vực, nhiệm vụ theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công ;
5. Kinh phí hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
IV. Hội đồng khoa học và công nghệ
1. Hội đồng khoa học và công nghệ có 05 hoặc 07 thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ để tư vấn đánh giá xét chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay; đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với hoạt động tài trợ; xác định hướng nghiên cứu và các vấn đề liên quan khác.
Thành viên của Hội đồng khoa học và công nghệ phải là những nhà khoa học, nhà quản lý có uy tín, có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn cao về khoa học và công nghệ, tài chính và có kinh nghiệm phù hợp.
2. Hội đồng khoa học và công nghệ hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật theo quy định về hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.